Chất hướng thần là gì? Hãy tìm hiểu về tác dụng và những lưu ý khi sử dụng các loại thuốc hướng thần trong bài viết dưới đây nhé.
Mục Lục
Chất hướng thần là gì?
Chất hướng thần hay thuốc hướng thần là những chất kích thích, gây ảo giác hay ức chế thần kinh, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Chất hướng thần làm thay đổi chức năng não và dẫn đến sự thay đổi trong nhận thức, tâm trạng, nhận thức, ý thức hoặc hành vi.
Có nhiều loại thuốc hướng thần và mỗi loại sẽ có một công dụng khác nhau, nhưng chủ yếu được ứng dụng trong điều trị các vấn đề về rối loạn tâm thần. Đây là loại thuốc được kê đơn theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để tránh tình trạng quá liều hoặc làm dụng thuốc.
Trong y học, biệt dược này hỗ trợ chữa các bệnh như rối loạn tâm thần phân liệt, trầm cảm, lo âu, hoảng sợ, rối loạn lưỡng cực… Tùy vào tình trạng của từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định dùng loại thuốc hướng thần khác nhau.
Ngoài ra, hầu hết thuốc hướng thần không thể hiện hiệu quả ngay lập tức. Người dùng có thể mất vài tuần để thuốc phát huy tác dụng, hoặc phải cần thử nhiều loại thuốc khác nhau trước khi tìm được loại phù hợp. Một số loại thuốc hướng thần tiêu biểu như: thuốc chống trầm cảm, thuốc giải lo âu, thuốc an thần, thuốc chống loạn thần.
Tác dụng của chất hướng thần là gì?
Thuốc hướng thần gây nghiện không?
Chất gây nghiện là chất có khả năng kích thích hoặc gây ức chế thần kinh và khi sử dụng có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thần kinh trung ương. Loại chất này sẽ làm người dùng dễ bị nghiện, ngay cả khi dùng lần đầu tiên.
Trong khi đó, thuốc hướng thần không gây nghiện nếu sử dụng đúng liều lượng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Loại thuốc này dùng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tâm thần. Tuy nhiên, nếu người bệnh lạm dụng thuốc, không tuân theo liều lượng của bác sĩ chỉ định thì sẽ dẫn đến tình trạng “lờn thuốc” và thậm chí là nghiện thuốc. Bởi vì thuốc hướng thần khi sử dụng sẽ giúp người dùng có cảm giác dễ chịu, hưng phấn, thoải mái.
Thuốc hướng thần có gây hại không?
Thuốc hướng thần được các bác sĩ kê đơn cho người bệnh để giúp giảm thiểu những triệu chứng của các bệnh liên quan đến tâm thần. Loại thuốc này chỉ giúp giảm thiểu chứ không phải là thuốc đặc trị chữa khỏi bệnh. Do đó, nếu sử dụng thuốc với mục đích tốt, đúng liều lượng thì không gây hại cho sức khỏe.
Bên cạnh đó, nếu sử dụng quá liều thuốc chỉ định sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hệ thần kinh. Thậm chí, một vài trường hợp sử dụng thuốc hướng thần quá liều còn xảy ra co giật, mất kiểm soát, hay ngộ độc hệ thần kinh…. Còn đối với tim mạch, nếu sử dụng quá liều thuốc hướng tâm thần thì có thể gây ra tình trạng rối loạn huyết áp.
Thuốc hướng thần cũng tiềm ẩn nhiều nguy hiểm khó lường, bởi chúng có khả năng giúp làm hưng phấn, vui vẻ và khiến người dùng dễ nghe lời, hoặc làm mất sự tỉnh táo của người khác. Do đó, kẻ xấu lợi dụng điểm này để thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
Tác dụng phụ của chất hướng thần là gì?
Trong một số trường hợp sử dụng thuốc hướng thần có thể gây các tác dụng phụ không mong muốn như: chán ăn, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, tăng cân, giảm ham muốn tình dục và rối loạn giấc ngủ. Bên cạnh đó, mặc dù thuốc hướng thần được biết đến với công dụng điều chỉnh cảm xúc, tâm trạng nhưng đôi khi một số người sử dụng thuốc hướng thần cũng sẽ gặp phải tình trạng tác động tiêu cực đến cảm xúc.
Lưu ý khi sử dụng thuốc hướng thần
Thuốc hướng thần là một loại thuốc nhạy cảm, vì vậy, khi sử dụng chúng bạn cần lưu ý một số điểm sau:
- Theo các chuyên gia, mỗi người sẽ có phản ứng khác nhau khi dùng thuốc hướng thần. Trước khi bắt đầu sử dụng loại thuốc này, bạn cần trao đổi với bác sĩ về vấn đề sức khỏe của mình như tiểu đường, bệnh tim hoặc huyết áp cao… Điều này nhằm đảm bảo thuốc sẽ không làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh mà bạn đang mang sẵn.
- Sau khi dùng thuốc, nếu thấy bất cứ biểu hiện gì bất thường thì bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị. Bạn cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định liều lượng của bác sĩ.
- Thuốc hướng thần có hại hay không còn tùy vào cách bạn sử dụng thuốc. Về bản chất, đây không phải là chất gây nghiện, nhưng nếu dùng sai cách, bạn rất dễ bị lệ thuộc vào thuốc.
Tác dụng của chất hướng thần là gì?
Danh mục các loại thuốc hướng thần kiểm soát đặc biệt
Lưu ý, các thuốc hướng tâm thần, gây nghiện không được mua, bán, vận chuyển, pha chế, cấp phát, sử dụng… như các thuốc thông thường khác. Khi cần sử dụng vào mục đích chữa bệnh phải có đơn của bác sĩ, phải tuân thủ đúng theo đúng quy chế kê đơn, cấp phát, sử dụng, bảo quản của thuốc hướng tâm thần hoặc gây nghiện.
DANH MỤC DƯỢC CHẤT HƯỚNG THẦN
(Kèm theo Thông tư số: 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT |
TÊN QUỐC TẾ |
TÊN THÔNG DỤNG KHÁC |
TÊN KHOA HỌC |
1 |
ALLOBARBITAL |
5,5-diallylbarbituric acid |
|
2 |
ALPRAZOLAM |
8- chloro -1- methy -6- phenyl – 4H -s- triazolo [4,3-a] [1,4] benzodiazepine |
|
3 |
AMFEPRAMONE |
Diethylpropion |
2-(diethylamino) propiophenone |
4 |
AMINOREX |
2- amino-5- phenyl- 2-oxazoline |
|
5 |
AMOBARBITAL |
5 -ethyl-5 -isopentylbarbituric acid |
|
6 |
BARBITAL |
5,5-diethylbarbituric acid |
|
7 |
BENZFETAMINE |
Benzphetamine |
N-benzyl-N, α- dimethylphenethylamine |
8 |
BROMAZEPAM |
7-bromo-1,3-dihydro-5-(2- pyridyl)-2H-1,4-benzodiazepine-one |
|
9 |
BROTIZOLAM |
2- bromo-4-(o-chlorophenyl)-9 methyl-6H-thieno(3,2-f)-s- triazolo(4,3- α)(1,4) diazepine |
|
10 |
BUPRENORPHINE |
21 -cyclopropyl-7-a[(S)-1 – hydroxy-1,2,2-trimethylpropyl]- 6,14-endo-ethano-6,7,8,14- tetrahydro oripavine |
|
11 |
BUTALBITAL |
5-allyl-5-isobutylbarbituric acid |
|
12 |
BUTOBARBITAL |
5-butyl-5- ethylbarbituric acid |
|
13 |
CAMAZEPAM |
7-chloro-1,3-dihydro-3-hydroxy- 1 -methyl-5-phenyl-2H-1,4- benzodiazepin-2-one dimethylcarbamate (ester) |
|
14 |
CHLODIAZEPOXID |
7-chloro-2-(methylamino)-5- phenyl-3H-1,4-benzodiazepine- 4-oxide |
|
15 |
CATHINE |
(+)-norpseudo- ephedrine |
(+)-(R)-α-[(R)-1- aminoethyl]benzyl alcohol |
16 |
CLOBAZAM |
7-chloro-1 -methyl-5-phenyl-1H-1,5-benzodiazepin-2,4 (3H,5H) dione |
|
17 |
CLONAZEPAM |
5- (o-chlorophenyl)-1,3-dihydro- 7- nitro- 2H -1,4 – benzodiazepine-2 -one |
|
18 |
CLORAZEPATE |
7- chloro – 2,3 – dihydro – 2 – oxo -5-phenyl-1H-1,4- benzodiazepine -3-carbocilic acid |
|
19 |
CLOTIAZEPAM |
5-(o-chlorophenyl)-7-ethyl-1,3 dihydro-1 methyl-2H- thieno[2,3e]-1,4 -diazepin -2- one |
|
20 |
CLOXAZOLAM |
10-chloro-11b-(o- chlorophenyl)2,3,7,11b- tetrahydrooxazolo- [3,2-d] [1,4]benzodiazepin-6(5H) -one |
|
21 |
DELORAZEPAM |
7-chloro-5- (o-chlorophenyl)-1,3 dihydro-2H-1,4 benzodiazepin-2 – one |
|
22 |
DIAZEPAM |
7-chloro-1,3-dihydro-1 -methyl- 5-phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2 – one |
|
23 |
ESTAZOLAM |
8-chloro-6-phenyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4]benzodiazepin |
|
24 |
ETHCHLORVYNOL |
1 – chloro -3- ethyl -1- penten -4 – yn -3-ol |
|
25 |
ETHINAMATE |
1- ethynylcyclohexanol carbamate |
|
26 |
ETHYLLOFLAZEPATE |
ethyl -7- chloro -5- (0- fluorophenyl) -2,3 – dihydro -2 – oxo -1H-1,4 -benzodiazepine -3- carboxylate |
|
27 |
ETILAMFETAMINE |
N-ethylamphetamine |
N-ethyl-α-methylphenethylamine |
28 |
FENCAMFAMIN |
N- ethyl-3- phenyl-2- norbornanamine |
|
29 |
FENPROPOREX |
(±) -3- [(α- methylphenethyl) amino] propionitrile |
|
30 |
FLUDIAZEPAM |
7-chloro -5- (o-fluorophenyl) – 1,3-dihydro -1- methyl- 2H – 1,4- benzodiazepin -2- one |
|
31 |
FLUNITRAZEPAM |
5-(o-fluorophenyl) -1,3 -dihydro- 1- methyl -7- nitro-2H-1,4 benzodiazepin -2- one |
|
32 |
FLURAZEPAM |
7-chloro-1-[2- (diethylamino)ethyl] -5-(o- fluorophenyl)-1,3-dihydro-2H- 1,4-benzodiazepin -2 – one |
|
33 |
GLUTETHIMID |
2-ethyl-2-phenylglutarimide |
|
34 |
HALAZEPAM |
7-chloro-1,3- dihydro -5- phenyl- 1-(2,2,2 -trifluoroethyl)-2H-1,4- benzodiazepin -2 – one |
|
35 |
HALOXAZOLAM |
10-bromo-11b -(o-fluorophenyl)- 2,3,7,11b tetrahydrooxazolo [3,2-d] [1,4] benzodiazepin -6 (5H) -one |
|
36 |
KETAZOLAM |
11-chloro -8,12b – (dihydro – 2,8 – dimethyl – 12b – phenyl – 4H – [1,3] oxazino[3,2-d] [l,4] benzodiazepin-4,7 (6H)-dione |
|
37 |
KETAMIN |
(±) -2- (2-Clorophenyl)-2- methylaminocyclohexanone. |
|
38 |
LEFETAMIN |
SPA |
(-)-N,N-dimethyl-1,2- diphenylethylamine |
39 |
LISDEXAMFETAMINE |
(2S)-2,6-diamino-N-[(1S)-1- methyl-2-phenylethyl] hexanamide dimethanesulfonate |
|
40 |
LOPRAZOLAM |
6-(o-chlorophenyl)-2,4-dihydro- 2-[(4-methyl-1 -piperazinyl) methylene] -8-nitro- 1H-imidazol[1,2-α] [1,4] benzodiazepin -1 -one |
|
41 |
LORAZEPAM |
7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-2H-1,4 benzodiazepin -2 – one |
|
42 |
LORMETAZEPAM |
7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3- dihydro-3-hydroxy-1-methyl- 2H-1,4 benzodiazepin -2 – one |
|
43 |
MAZINDOL |
5-(p-chlorophenyl)- 2,5-dihydro-3H-imidazo[2,1-a] isoindol-5-ol |
|
44 |
MEDAZEPAM |
7-chloro-2,3-dihydro-1-methyl- 5-phenyl-1H-1,4 benzodiazepine |
|
45 |
MEFENOREX |
N-(3- chloropropyl)- α – methylphenethylamine |
|
46 |
MEPROBAMAT |
2-methyl-2-propyl – 1,3- propanediol, dicarbamate |
|
47 |
MESOCARB |
3- (α methylphenethyl)- N- (phenylcarbamoyl) sydnone imine |
|
48 |
METHYLPHENIDATE |
Methyl α -phenyl-2- piperidineacetate |
|
49 |
METHYLPHENO-BARBITAL |
5-ethyl-1 -methyl -5- phenylbarbituric acid |
|
50 |
METHYPRYLON |
3,3 diethyl-5- methyl-2,4 piperydine- dione |
|
51 |
MIDAZOLAM |
8- chloro- -6- (o-fluorophenyl) – 1-methyl-4H-imidazol[1,5-a] [1,4] benzodiazepine |
|
52 |
NIMETAZEPAM |
1,3 dihydro -1- methyl-7-nitro-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin-2- one |
|
53 |
NITRAZEPAM |
1,3 dihydro -7-nitro-5-phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one |
|
54 |
NORDAZEPAM |
7-chloro- 1,3 dihydro-5- phenyl- 2H-1,4 benzodiazepin-2-one |
|
55 |
OXAZEPAM |
7-chloro- 1,3 dihydro- 3 hydroxy-5- phenyl-2H-1,4 benzodiazepin- 2-one |
|
56 |
OXAZOLAM |
10-chloro–2,3,7,11b- tetrahydro- 2-methyl-11b- phenyloxazolo[3,2-d] [1,4] benzodiazepin-6(5H) -one |
|
57 |
PENTAZOCIN |
(2R*,6R*,11R*)-1,2,3,4,5,6- hexahydro-6,11-dimethyl-3-(3- methyl-2-butenyl)-2,6-methano- 3-benzazocin-8-ol |
|
58 |
PENTOBARBITAL |
5-ethyl-5-(1-methylbutyl) barbituric acid |
|
59 |
PHENDIMETRAZIN |
(+)-(2S,3S)-3,4-dimethyl-2-phenylmorpholine |
|
60 |
PHENOBARBITAL |
5-ethyl-5-phenylbarbituric acid |
|
61 |
PHENTERMIN |
α,α- dimethylphenethylamine |
|
62 |
PINAZEPAM |
7-chloro-1,3-dihydro-5-phenyl-1-(2-propynyl)-2H-1,4- benzodiazepin-2-one |
|
63 |
PRAZEPAM |
7-chloro -1- (cyclopylmethyl) – 1,3 – dihydro -5- phenyl -2H- 1,4-benzodiazepin-2-one |
|
64 |
PYROVALERONE |
4’-methyl-2-(1-pyrrolidinyl) valerophenone |
|
65 |
SECBUTABARBITAL |
5-sec-butyl-5-ethylbarbituric acid |
|
66 |
TEMAZEPAM |
7- chloro – 1,3 – dihydro -3- hydroxy-1 -methyl-5-phenyl – 2H- 1,4-benzodiazepin -2- one |
|
67 |
TETRAZEPAM |
7-chloro-5-(1 -cyclohexen-1 -yl)- 1,3 dihydro-1 -methy1-2H-1,4 benzodiazepin -2- one |
|
68 |
TRIAZOLAM |
8-chloro-6-(o-chlorophenyl)-1 – methyl-4H-s-triazolo[4,3-α] [1,4] benzodiazepin |
|
69 |
VINYLBITAL |
5-(1-methylbutyl)-5- vinylbarbituric acid |
|
70 |
ZOLPIDEM |
N,N,6- trimethyl-2-p- tolylimidazol [1,2-α] pyridine- 3- acetamide |
Hy vọng những thông tin trong bài viết đã giúp bạn đọc hiểu được tác dụng của chất hướng thần là gì cũng như những lưu ý khi sử dụng loại thuốc này.
Tổng hợp